Discover millions of ebooks, audiobooks, and so much more with a free trial

Only $11.99/month after trial. Cancel anytime.

Tích hợp Nguồn lực Doanh nghiệp TEI
Tích hợp Nguồn lực Doanh nghiệp TEI
Tích hợp Nguồn lực Doanh nghiệp TEI
Ebook293 pages3 hours

Tích hợp Nguồn lực Doanh nghiệp TEI

Rating: 5 out of 5 stars

5/5

()

Read preview

About this ebook

Tích hợp Nguồn lực Doanh nghiệp TEI, bước tiếp theo của Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp ERP, được biên soạn cho sinh viên ngành Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp và các ngành liên quan, với nội dung bao gồm các chương sau:
Chương 1 giới thiệu Tích hợp nguồn lực doanh nghiệp, trình bày các khái niệm căn bản về sản xuất, chiến lược sản phẩm, chiến lược sản xuất, công nghiệp sản xuất, công nghệ sản xuất, hệ thống kinh doanh, và hê thống tích hợp nguồn lực doanh nghiệp.
Chương 2 trình bày khối tích hợp đầu tiên, Tích hợp điều hành, hỗ trợ lãnh đạo ra quyết định, điều hành toàn doanh nghiệp với nội dung bao gồm hoạch định chiến lược, hoạch định kinh doanh, hoạch định tổng hợp, hoạch định tài chánh, và hỗ trợ ra quyết định.
Chương 3 trình bày khối tích hợp thứ 2, Tích hợp khách hàng tích hợp mọi chức năng có liên quan hay ảnh hưởng đến khách hàng với hệ thống, bao gồm tiếp thị, bán hàng, dự báo, nhận đơn khách hàng, quản lý nhu cầu, hậu cần, chăm sóc khách hàng, và quản lý quan hệ khách hàng CRM.
Chương 4 trình bày khối tích hợp thứ 3, Tích hợp sản xuất, tích hợp các chức năng hoạch định, điều độ và kiểm soát sản xuất trong thời gian ngắn hạn. Ngoài ra, chương này còn tích hợp các chức năng liên quan đến các chức năng sản xuất ngắn hạn nêu trên như quản lý tồn kho, quản lý chất lượng, quản lý bảo trì, và quản lý dự án.
Chương 5 trình bày khối tích hợp thứ 4, Tích hợp cung ứng, tích hợp các chức năng liên quan đến tích hợp nhà cung cấp, với nội dung bao gồm mua sắm, quản lý mua sắm, quy trình mua sắm, kỹ thuật mua sắm, mua sắm tinh gọn.
Chương 6 trình bày khối tích hợp thứ 5, Tích hợp kỹ thuật, tích hợp các chức năng liên quan đến kỹ thuật, bao gồm thiết kế sản phẩm, thãi hồi sản phẩm, quản lý dữ liệu sản phẩm, quy trình sản xuất. Ngoài ra, chương này còn trình bày về quản lý các dự án kỹ thuật.
Chương 7 trình bày khối tích hợp thứ 6, Tích hợp hỗ trợ, tích hợp các chức năng liên quan đến các dịch vụ hỗ trợ, là các chức năng không liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm, nhưng lại cần thiết để duy trì sự hoạt động của doanh nghiệp. Các chức năng này bao gồm: Kế toán, Ước lượng chi phí, Quản lý nhân lực, Quản lý môi trường.
Chương 8 Công nghệ tích hợp nguồn lực doanh nghiệp, giới thiệu 1 số công nghệ tích hợp nguồn lực thường dùng như OpenERP, InoERP, MS Dynamic AX, BaanERP, Oracle ERP, SAP ERP. Chương này cũng trình bày về chọn lựa hệ thống.

LanguageTiếng việt
Release dateSep 24, 2020
ISBN9781005711436
Tích hợp Nguồn lực Doanh nghiệp TEI
Author

Phong Nguyễn Như

Nguyen Nhu Phong is a Senior Lecturer at the Industrial Systems Engineering Department, HCM City University of Technology (HCMUT), Vietnam. He is also an IEEE member, and a SAP ERP specialist.He received his Master of Engineering at Asian Institute of Technology (1997), and his Bachelor of Engineering at HCMUT, Vietnam (1987).He was a member of the Project of building ISE program (1999) and the leader of the Project of improving the program (2007-2012). He was the deputy dean of the Faculty of Mechanical Engineering in period of 2002-2007, and the former head of the ISE department in period of 2007-2012.He is the authors of 24 books in Statistics, Operations Research, Scientific Research Methodology, Design of Experiment, Engineering Economy, Production Management, Inventory Management, Quality Management, Lean Production, Lean Six Sigma, MRPII, ERP, Fuzzy Theories & Applications.He is also the authors of 49 papers including 38 conference papers, 7 international conference papers, 4 journal papers, and 120 web papers. His research topics include Soft Computing; Lean Six Sigma; Resource Planning MRPII - ERP.

Read more from Phong Nguyễn Như

Related to Tích hợp Nguồn lực Doanh nghiệp TEI

Related ebooks

Reviews for Tích hợp Nguồn lực Doanh nghiệp TEI

Rating: 5 out of 5 stars
5/5

1 rating0 reviews

What did you think?

Tap to rate

Review must be at least 10 words

    Book preview

    Tích hợp Nguồn lực Doanh nghiệp TEI - Phong Nguyễn Như

    Mục lục

    NỘI DUNG

    LỜI NÓI ĐẦU

    Chương 1: TÍCH HỢP NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP

    1.1 Sản xuất

    1.2 Chiến lược sản phẩm

    1.3 Chiến lược sản xuất

    1.4 Công nghiệp sản xuất

    1.5 Công nghệ sản xuất

    1.6 Hệ thống kinh doanh

    1.7 Tích hợp nguồn lực doanh nghiệp

    Chương 2: TÍCH HỢP ĐIỀU HÀNH

    2.1 Hoạch định chiến lược

    2.2 Hoạch định kinh doanh

    2.3 Hoạch định tổng hợp

    2.4 Hoạch định tài chánh

    2.5 Hỗ trợ ra quyết định

    Chương 3: TÍCH HỢP KHÁCH HÀNG

    3.1 Tiếp thị

    3.2 Bán hàng

    3.3 Dự báo

    3.4 Nhận đơn khách hàng

    3.5 Quản lý nhu cầu

    3.6 Hậu cần

    3.7 Chăm sóc khách hàng

    3.8 Quản lý quan hệ khách hàng CRM

    Chương 4: TÍCH HỢP SẢN XUẤT

    4.1 Hoạch định sản xuất

    4.2 Kiểm soát sản xuất

    4.3 Hệ thống hoạch định & điều độ APS

    4.4 Quản lý tồn kho

    4.5 Quản lý chất lượng

    4.6 Quản lý bảo trì

    4.7 Quản lý dự án

    Chương 5: TÍCH HỢP CUNG ỨNG

    5.1 Mua sắm

    5.2 Quản lý mua sắm

    5.3 Quy trình mua sắm

    5.4 Kỹ thuật mua sắm

    5.5 Mua sắm tinh gọn

    5.6 Tích hợp mua sắm

    Chương 6: TÍCH HỢP KỸ THUẬT

    6.1 Thiết kế sản phẩm

    6.2 Thãi hồi sản phẩm

    6.3 Quản lý dữ liệu sản phẩm

    6.4 BOM

    6.5 Tích hợp kỹ thuật

    6.6 Quản lý dự án kỹ thuật.

    Chương 7: TÍCH HỢP HỖ TRỢ

    7.1 Kế toán

    7.2 Ước lượng chi phí

    7.3 Quản lý nhân lực

    7.4 Quản lý môi trường

    Chương 8: CÔNG NGHỆ TÍCH HỢP NGUỒN LỰC

    8.1 Công nghệ tích hợp nguồn lực

    8.2 OpenERP

    8.3 InoERP

    8.4 MS Dynamic AX

    8.5 BaanERP

    8.6 Oracle ERP

    8.7 SAP ERP

    8.8 Chọn lựa hệ thống

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    Lời nói đầu

    Tích hợp nguồn lực doanh nghiệp TEI, bước tiếp theo của Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP, được biên soạn cho sinh viên ngành Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp và các ngành liên quan, với nội dung bao gồm các chương sau:

    Chương 1 giới thiệu Tích hợp nguồn lực doanh nghiệp, trình bày các khái niệm căn bản về sản xuất, chiến lược sản phẩm, chiến lược sản xuất, công nghiệp sản xuất, công nghệ sản xuất, hệ thống kinh doanh, và hê thống tích hợp nguồn lực doanh nghiệp.

    Chương 2 trình bày khối tích hợp đầu tiên, Tích hợp điều hành, hỗ trợ lãnh đạo ra quyết định, điều hành toàn doanh nghiệp với nội dung bao gồm hoạch định chiến lược, hoạch định kinh doanh, hoạch định tổng hợp, hoạch định tài chánh, và hỗ trợ ra quyết định.

    Chương 3 trình bày khối tích hợp thứ 2, Tích hợp khách hàng tích hợp mọi chức năng có liên quan hay ảnh hưởng đến khách hàng với hệ thống, bao gồm tiếp thị, bán hàng, dự báo, nhận đơn khách hàng, quản lý nhu cầu, hậu cần, chăm sóc khách hàng, và quản lý quan hệ khách hàng CRM.

    Chương 4 trình bày khối tích hợp thứ 3, Tích hợp sản xuất, tích hợp các chức năng hoạch định, điều độ và kiểm soát sản xuất trong thời gian ngắn hạn. Ngoài ra, chương này còn tích hợp các chức năng liên quan đến các chức năng sản xuất ngắn hạn nêu trên như quản lý tồn kho, quản lý chất lượng, quản lý bảo trì, và quản lý dự án.

    Chương 5 trình bày khối tích hợp thứ 4, Tích hợp cung ứng, tích hợp các chức năng liên quan đến tích hợp nhà cung cấp, với nội dung bao gồm mua sắm, quản lý mua sắm, quy trình mua sắm, kỹ thuật mua sắm, mua sắm tinh gọn.

    Chương 6 trình bày khối tích hợp thứ 5, Tích hợp kỹ thuật, tích hợp các chức năng liên quan đến kỹ thuật, bao gồm thiết kế sản phẩm, thãi hồi sản phẩm, quản lý dữ liệu sản phẩm, quy trình sản xuất. Ngoài ra, chương này còn trình bày về quản lý các dự án kỹ thuật.

    Chương 7 trình bày khối tích hợp thứ 6, Tích hợp hỗ trợ, tích hợp các chức năng liên quan đến các dịch vụ hỗ trợ, là các chức năng không liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm, nhưng lại cần thiết để duy trì sự hoạt động của doanh nghiệp. Các chức năng này bao gồm: Kế toán, Ước lượng chi phí, Quản lý nhân lực, Quản lý môi trường.

    Chương 8, Công nghệ tích hợp nguồn lực doanh nghiệp, giới thiệu 1 số công nghệ tích hợp nguồn lực thường dùng như OpenERP, InoERP, MS Dynamic AX, BaanERP, Oracle ERP, SAP ERP. Chương này cũng trình bày về chọn lựa hệ thống.

    Dù đã bỏ ra nhiều thời gian và công sức, nhưng lần đầu tiên xuất bản chắc chắn không tránh khỏi sai sót, tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp và quý độc giả để sách được hoàn thiện hơn trong những lần tái bản sau. Mọi ý kiến đóng góp xin gởi về:

    Nguyễn Như Phong.

    Trường Đại Học Bách Khoa – Đại Học Quốc Gia TPHCM.

    Tel: 0918334207.

    Email: nnphong@hcmut.edu.vn, nguyenphong.bku@gmail.com

    Ehome: www.hcmut.edu.vn/~nnphong.

    Web: www.isem.edu.vn

    Xin thành thật biết ơn.

    Chương 1

    TÍCH HỢP NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP

    Sản xuất

    Chiến lược sản phẩm

    Chiến lược sản xuất

    Công nghiệp sản xuất

    Công nghệ sản xuất

    Hệ thống kinh doanh

    Tích hợp nguồn lực doanh nghiệp

    1.1 Sản xuất

    1.1.1. Quá trình sản xuất

    Sản xuất là quá trình chuyển hóa nguyên liệu thành sản phẩm có giá trị ở thị trường nhằm thỏa nhu cầu khách hàng. Sản phẩm tạo bởi hệ thống sản xuất là một tổ hợp của nhân công, máy móc, công cụ, năng lượng. Quá trình sản xuất là quá trình chuyển đổi, bao gồm một chuỗi các bước giúp chuyển hóa vật tư nguyên liệu đầu vào quá trình thành thành phẩm ở đầu ra quá trình.

    Tùy thuộc vào dòng vật tư, quá trình sản xuất có 2 dạng căn bản bao gồm quá trình gián đoạn và quá trình liên tục. Quá trình liên tục có dòng vật tư chảy liên tục theo thời gian. Quá trình gián đoạn là quá trình sản xuất có dòng vật tư chảy không liên tục hay gián đoạn theo thời gian.

    1.1.2. Mặt bằng sản xuất

    Bố trí mặt bằng là hoạch định vị trí các phương tiện, máy móc thiết bị ở mặt bằng sản xuất. Bố trí mặt bằng truyền thống theo sự di chuyển của sản phẩm, được chia làm 2 lọai cơ bản, bao gồm mặt bằng cố định và mặt bằng di chuyển.

    Mặt bằng cố định là mặt bằng có sản phẩm không di chuyển hay có vị trí cố định, thường dùng khi sản phẩm đơn chiếc, to lớn, nặng nề, phức tạp, không thể di chuyển hay chi phí di chuyển sản phẩm khi gia công lắp ráp cao. Nguyên vật liệu và thiết bị gia công, lắp ráp được mang đến nơi đặt sản phẩm.

    Mặt bằng di chuyển là mặt bằng có sản phẩm di chuyển khi gia công, lắp ráp, bao gồm 2 lọai mặt bằng theo chức năng và mặt bằng theo sản phẩm. Mặt bằng theo chức năng là mặt bằng bố trí máy theo các nhóm máy chức năng. Mặt bằng theo chức năng thường dùng trong các hệ thống `sản xuất có nhiều loại sản phẩm, với sản lượng thấp, sản xuất theo các dạng sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt. Mặt bằng theo chức năng có ưu điểm là linh họat, sử dụng cho nhiều lọai sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên, mỗi sản phẩm có 1 quy trình gia công khác nhau, nên có lộ trình khác nhau qua các nhóm máy chức năng tương ứng, quá trình sản xuất là rời rạc, mặt bằng theo chức năng không hiệu quả về đoạn đường và thời gian di chuyển.

    Mặt bằng theo sản phẩm là mặt bằng bố trí máy theo quá trình gia công sản phẩm, thường dùng trong các hệ thống sản xuất có ít loại sản phẩm, với sản lượng cao. Mặt bằng theo sản phẩm thường dùng cho sản phẩm lắp ráp phức tạp hay qua nhiều công đoạn gia công lắp ráp. Mặt bằng theo sản phẩm có ưu điểm là quá trình sản xuất là liên tục, hiệu quả về đoạn đường và thời gian di chuyển nhưng có nhược điểm là không linh họat theo sản phẩm.

    Tư duy tinh gọn xem mặt bằng sản phẩm di chuyển là tinh gọn hơn mặt bằng sản phẩm cố định. Trong mặt bằng sản phẩm di chuyển thì mặt bằng theo sản phẩm là tinh gọn hơn mặt bằng theo chức năng. Mặt bằng sản phẩm di chuyển, ngoài 2 lọai cơ bản nêu trên còn có mặt bằng theo nhóm. Mặt bằng theo nhóm là mặt bằng theo họ sản phẩm, sử dụng công nghệ nhóm nhóm các sản phẩm có quy trình sản xuất tương tự thành họ sản phẩm và bố trí cụm máy riêng cho họ sản phẩm này. Mặt bằng theo nhóm kết hợp ưu điểm linh họat theo sản phẩm của mặt bằng theo chức năng và tính hiệu quả theo đường đi của mặt bằng theo sản phẩm.

    1.1.3. Chỉ số sản xuất

    Các chỉ số vận hành của hệ thống sản xuất bao gồm:

    Chỉ số quá trình

    Chỉ số tồn kho

    Chỉ số chất lượng

    a. Chỉ số quá trình

    Các chỉ số thường gặp của quá trình sản xuất bao gồm thời gian sản xuất, năng suất, độ sử dụng, độ tin cậy. Thời gian sản xuất là tổng thời gian để gia công lắp ráp sản phẩm, kể từ khi nguyên liệu vào xưởng đến khi thành phẩm ở ngõ ra của xưởng. Thường sản phẩm sẽ qua nhiều trạm, thời gian sản xuất bao gồm thời gian ở mỗi trạm, thời gian nâng chuyển giữa các trạm, thời gian tồn trữ, thời gian kiểm tra. Thời gian ở mỗi trạm bao gồm thời gian thiết lập, thời gian gia công, lắp ráp của trạm.

    Mặt khác, thời gian sản xuất bao gồm thời gian gia tăng giá trị và thời gian không gia tăng giá trị. Thời gian gia tăng giá trị là các thời gian gia công lắp ráp. Thời gian không gia tăng giá trị là các thời gian lãng phí bao gồm các thời gian nâng chuyển, tồn trữ, kiểm tra, sắp hàng, chờ đợi, thiết lập… Khi đã xác định được thời gian sản xuất, tỷ lệ thời gian gia tăng giá trị là tỷ lệ giữa tổng thời gian gia tăng giá trị ở các trạm và thời gian sản xuất. Với hệ thống càng ít lãng phí về thời gian, tỷ lệ càng lớn.

    Tổng quát, năng suất của 1 hệ thống sản xuất là tỷ số giữa sản lượgn đầu ra của hệ thống và nguồn lực đầu vào hệ thống. Nguồn lực đầu vào bao gồm thời gian, nhân công, máy móc, tiền bạc… Một mục tiêu cải tiến hệ thống sản xuất là tăng năng suất. Các giải pháp tăng năng suất có thể là giữ nguồn lực đầu vào không đổi, tăng sản lượng ra, hay giữ lượng ra không đổi, nhưng giảm nguồn lực đầu vào. Các yếu tố ảnh hưởng năng suất bao gồm lao động, vốn, quản lý. Năng suất gia tăng khi có nguồn nhân lực có trình độ, có vốn để đầu tư công nghệ tiên tiến, và có trình độ quản lý sản xuất tốt. Trong 3 yếu tố, yếu tố quản lý thường đóng vai trò quan trọng.

    Một quá trình sản xuất thường gồm nhiều trạm nối tiếp, mỗi trạm thường gồm nhiều máy song song. Năng suất máy là tốc độ sản xuất của máy, thường được định nghĩa là sản lượng trong một đơn vị thời gian, thường là hàng giờ. Năng suất máy thường phụ thuộc vào thời gian thiết lập, thời gian gia công lắp ráp của máy, cở lô, tỷ lệ hư hỏng. Năng suất trạm , thường được định nghĩa là sản lượng trong một đơn vị thời gian, thường là hàng tuần, phụ thuộc vào số máy trong trạm, năng suất máy, số giờ làm việc trong một ca , số ca làm việc trong tuần. Để tăng năng suất trạm, ta có thể tăng số máy trong trạm, tăng năng suất của máy, tăng số giờ làm việc trong một ca, hay tăng số ca làm việc trong tuần. Năng suất quá trình là sản lượng của quá trình trong một đơn vị thời gian, thường là hàng tuần, trong một điều kiện sản xuất xác định. Năng suất quá trình được xác định bởi năng suất của trạm thắt, có năng suất thấp nhất trong quá trình sản xuất.

    Độ sử dụng của một máy là tỷ lệ giữa thời gian làm việc thực tế và thời gian sẳn có của máy. Độ sử dụng của một trạm được xác định là tỷ lệ giữa năng suất thực tế và năng suất cực đại của trạm. Độ tin cậy của một máy là mức độ sẳn sàng của máy, được định nghĩa là tỷ lệ giữa trung bình thời gian làm việc và trung bình thời gian giữa 2 lần hư hỏng. Trung bình thời gian làm việc là hiệu số giữa trung bình thời gian giữa 2 lần hư hỏng và trung bình thời gian sửa chửa.

    b. Chỉ số tồn kho

    Tồn kho trong 1 hệ thống sản xuất bao gồm tồn kho nguyên liệu, tồn kho thành phẩm và tồn kho bán phẩm. Tồn kho bán phẩm là tồn kho đang được chuyển hóa trong phân xưởng trong quá trình từ nguyên liệu đầu vào đến thành phẩm đầu ra. Tồn kho bán phẩm là vật tư đang được gia công ở các trạm hay đang được nâng chuyển giữa các trạm. Cải tiến hệ thốgn sản xuất, giảm tồn kho, từ đó giảm đầu tư tồn kho, và thời gian sản xuất. Các chỉ số tồn kho thường dùng bao gồm:

    Giá trị tồn kho tích hợp AIV

    Tỷ số tồn kho – doanh số ISR

    Thời gian cung ứng DOS

    Tỷ số xoay vòng tồn kho IT

    Giá trị tồn kho tích hợp AIV là tổng giá trị tồn kho được tính theo chi phí. Nhiều tổ chức thiết lập ngân sách hay giới hạn đầu tư cho mỗi nhóm vật tư tồn kho. Chỉ số Giá trị tồn kho tích hợp được dùng cho 1 nhóm lớn vật tư, không cho 1 loại vật tư, là chỉ số đơn giản, dễ dùng nhưng có tính động, thay đổi theo mức tồn kho. Giá trị tồn kho tích hợp càng cao, đầu tư tồn kho càng lớn. Cải tiến hệ thống tồn kho nhằm mục đích giảm giá trị tồn kho tích hợp.

    Tỷ số tồn kho – doanh số ISR là tỷ số giữa giá trị tồn kho tích hợp tính theo chi phí và doanh số hàng năm. Tỷ số tồn kho – doanh số ISR phản ảnh quan hệ biến thiên theo thời gian giữa tồn kho và doanh số, có thể thay đổi lớn theo chi phí và giá bán. Khi lợi nhuận thay đổi, tỉ số tồn kho – doanh số có thể ít ý nghĩa trong việc so sánh, đánh giá hiệu quả của hệ thống tồn kho. Cải tiến hệ thống tồn kho nhằm giảm tỷ số tồn kho – doanh số.

    Thời gian cung ứng DOS là tỷ số giữa tổng giá trị tồn kho tính theo chi phí và lượng bán hàng ngày cũng tính theo chi phí. Chỉ số này có thể mất ý nghĩa khi không duy trì và kiểm sóat chi phí hàng bán. Cải tiến hệ thống tồn kho giúp giảm đầu tư tồn kho, giảm thời gian cung ứng. Tuy nhiên, giảm thời gian cung ứng có thể dẫn đến tăng xác suất hết hàng, giảm mức phục vụ.

    Tỷ số xoay vòng tồn kho ITO đo lường chu kỳ sử dụng và thay đổi vật tư, là tỷ số giữa chi phí hàng bán và tồn kho trung bình hàng năm. Tỷ số phản ánh số lần xoay vòng tồn kho trong một năm. Xoay vòng tồn kho cao có nghĩa là giảm đầu tư tồn kho, tiết kiệm chi phí tồn trữ nhưng có thể thường xuyên hết hàng và tăng chi phí hết hàng, giảm mức phục vụ. Cải tiến hệ thống tồn kho có thể nhằm mục đích tăng tỷ số xoay vòng tồn kho.

    c. Chỉ số chất lượng

    Chỉ số chất lượng của 1 trạm hay 1 quá trình sản xuất bao gồm tỷ lệ lỗi và tỷ lệ hư hỏng. Lỗi là không phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật đã được xác định. Sản phẩm bị lỗi có thể được sửa lại. Sản phẩm hư hỏng thì không thể sửa chửa hay tái chế lại được.

    Tỷ lệ lỗi của 1 trạm là tỷ lệ số sản phẩm bị lỗi là trên tổng số sản phẩm. Tỷ lệ lỗi của quá trình sản xuất thường được xác định là tổng số tỷ lệ lỗi của các trạm trong quá trình. Tỷ lệ hư hỏng của 1 trạm là tỷ lệ số sản phẩm hư hỏng là trên tổng số sản phẩm. Tỷ lệ hư hỏng của quá trình sản xuất thường được xác định là tích số tỷ lệ hư hỏng của các trạm trong quá trình.

    1.2 Chiến lược sản phẩm

    1.2.1. Sản phẩm

    Sản phẩm của một quá trình sản xuất được phân lọai bao gồm sản phẩm vô hình và sản phẩm hữu hình. Sản phẩm vô hình hay còn được gọi là dịch vụ được sản xuất bởi quá trình dịch vụ như dịch vụ vận tải, ngân hàng, giáo dục, du lịch... Sản phẩm hữu hình hay còn được gọi là hàng hóa. Phân biệt giữa dịch vụ và hàng hóa như ở bảng sau.

    Sản phẩm hữu hình hay hàng hóa có 2 dạng là sản phẩm rời rạc và sản phẩm liên tục. Sản phẩm rời rạc như xe cộ, máy móc, thiết bị, đồ gia dụng được tạo bởi quá trình chế tạo. Sản phẩm liên tục như dầu mỏ, thực phẩm, sắt thép, xi măng được tạo bởi quá trình chế biến.

    1.2.2. Chiến lược sản phẩm

    Tổ chức sản xuất, cung cấp sản phẩm theo nhu cầu dự báo hay đơn hàng đã nhận. Mỗi sản phẩm có một chiến lựơc thỏa mãn thị trường mục tiêu, dựa vào mức độ tiếp xúc trực tiếp của khách hàng với hệ thống họach định và điều độ sản xuất. Chiến lược sản phẩm phụ thuộc vào thời gian sản xuất và thời gian chờ đợi chấp nhận. Các chiến lựơc sản phẩm bao gồm:

    Sản xuất tồn kho MTS

    Sản xuất theo đơn MTO

    Lắp ráp theo đơn ATO

    Thiết kế theo đơn ETO

    a. Sản xuất tồn kho

    Ở chiến lược sản xuất tồn kho, sản phẩm được sản xuất và tồn trữ trong kho, sẳn sàng vận chuyển đến khách hàng, nhằm thoả mãn nhu cầu dự báo. Chiến lược sản xuất tồn kho có ưu điểm thời gian phân phối ngắn. Tuy nhiên có các nhược điểm chi phí tồn kho lớn và khách hàng phải chọn lựa sản phẩm có sẳn.

    Chiến lược

    Enjoying the preview?
    Page 1 of 1