Discover millions of ebooks, audiobooks, and so much more with a free trial

Only $11.99/month after trial. Cancel anytime.

Cải Tiến Chất Lượng
Cải Tiến Chất Lượng
Cải Tiến Chất Lượng
Ebook225 pages3 hours

Cải Tiến Chất Lượng

Rating: 0 out of 5 stars

()

Read preview

About this ebook

Cải Tiến Chất Lượng có nội dung bao gồm các chương sau:
Chương 1 giới thiệu Hệ thống sản xuất, trình bày các các khái niệm cơ bản về sản xuất, chiến lược sản phẩm, mặt bằng sản xuất, công nghiệp sản xuất, hệ thống sản xuất, thông tin trong hệ thống sản xuất, chỉ số vận hành hệ thống sản xuất.

Chương 2 giới thiệu Chất lượng, trình bày về lịch sử chất lượng và các khái niệm cơ bản về chất lượng, đánh giá chất lượng, đảm bảo chất lượng, chất lượng tổng thể. Chương này còn trình bày chất lượng trong sản xuất chế tạo và chất lượng trong dịch vụ.

Chương 3 trình bày Cải tiến chất lượng, trình bày các khái niêm cơ bản về Quản lý chất lượng, Cải tiến chất lượng, và Duy trì cải tiến. Chương này cũng trình bày về các phương pháp cải tiến như Đối chuẩn, Tái thiết kế, Phương pháp giải quyết sáng tạo vấn đề, FADE, Phương pháp Juran, Chu trình Shewhart, Chu trình Deming, Kaizen, Six Sigma.

Chương 4 trình bày Kaizen, với nội dung bao gồm các khái niệm cơ bản của Kaizen, Tư duy Kaizen, Thực hiện Kaizen, Gemba, Kaizen và chất lượng, 5S.

Chương 5 trình bày Six Sigma, giới thiệu các các khái niệm cơ bản của Six Sigma, các bước Nghiên cứu phát triển, làm nền tảng cho Tiến trình DMAIC. Chương này cũng trình bày ứng dụng Six Sigma trong dịch vụ, và các Công cụ Six Sigma.

LanguageTiếng việt
Release dateSep 13, 2020
ISBN9781005445812
Cải Tiến Chất Lượng
Author

Phong Nguyễn Như

Nguyen Nhu Phong is a Senior Lecturer at the Industrial Systems Engineering Department, HCM City University of Technology (HCMUT), Vietnam. He is also an IEEE member, and a SAP ERP specialist.He received his Master of Engineering at Asian Institute of Technology (1997), and his Bachelor of Engineering at HCMUT, Vietnam (1987).He was a member of the Project of building ISE program (1999) and the leader of the Project of improving the program (2007-2012). He was the deputy dean of the Faculty of Mechanical Engineering in period of 2002-2007, and the former head of the ISE department in period of 2007-2012.He is the authors of 24 books in Statistics, Operations Research, Scientific Research Methodology, Design of Experiment, Engineering Economy, Production Management, Inventory Management, Quality Management, Lean Production, Lean Six Sigma, MRPII, ERP, Fuzzy Theories & Applications.He is also the authors of 49 papers including 38 conference papers, 7 international conference papers, 4 journal papers, and 120 web papers. His research topics include Soft Computing; Lean Six Sigma; Resource Planning MRPII - ERP.

Read more from Phong Nguyễn Như

Related to Cải Tiến Chất Lượng

Related ebooks

Reviews for Cải Tiến Chất Lượng

Rating: 0 out of 5 stars
0 ratings

0 ratings0 reviews

What did you think?

Tap to rate

Review must be at least 10 words

    Book preview

    Cải Tiến Chất Lượng - Phong Nguyễn Như

    Mục lục

    Nội dung

    Lời nói đầu

    Chương 1 Hệ thống sản xuất

    1.Sản xuất

    2. Chiến lược sản phẩm

    3. Mặt bằng sản xuất

    4. Công nghiệp sản xuất

    5. Hệ thống sản xuất

    6. Thông tin sản xuất

    7. Chỉ số sản xuất

    Chương 2 Chất lượng

    1. Lịch sử chất lượng

    2. Chất lượng

    3. Đánh giá chất lượng

    4. Đảm bảo chất lượng

    5. Chất lượng tổng thể

    6. Chất lượng chế tạo

    7. Chất lượng dịch vụ

    Chương 3 Cải tiến chất lượng

    1. Quản lý sản xuất

    2. Quản lý chất lượng

    3. Cải tiến chất lượng

    4. Phương pháp cải tiến

    5. Duy trì cải tiến

    Chương 4 Kaizen

    1. Kaizen

    2. Tư duy Kaizen

    3. Thực hiện Kaizen

    4. Gemba

    5. Kaizen và chất lượng

    6. 5S

    Chương 5 Six Sigma

    1. Six Sigma

    2. Nghiên cứu phát triển

    3. Tiến trình DMAIC

    4. Six Sigma trong dịch vụ

    5. Các phương pháp và công cụ Six Sigma

    Tài liệu tham khảo

    Lời nói đầu

    Cải Tiến Chất Lượng có nội dung bao gồm các chương sau:

    Chương 1 giới thiệu Hệ thống sản xuất, trình bày các các khái niệm cơ bản về sản xuất, chiến lược sản phẩm, mặt bằng sản xuất, công nghiệp sản xuất, hệ thống sản xuất, thông tin trong hệ thống sản xuất, chỉ số vận hành hệ thống sản xuất.

    Chương 2 giới thiệu Chất lượng, trình bày về lịch sử chất lượng và các khái niệm cơ bản về chất lượng, đánh giá chất lượng, đảm bảo chất lượng, chất lượng tổng thể. Chương này còn trình bày chất lượng trong sản xuất chế tạo và chất lượng trong dịch vụ.

    Chương 3 trình bày Cải tiến chất lượng, trình bày các khái niêm cơ bản về Quản lý chất lượng, Cải tiến chất lượng, và Duy trì cải tiến. Chương này cũng trình bày về các phương pháp cải tiến như Đối chuẩn, Tái thiết kế, Phương pháp giải quyết sáng tạo vấn đề, FADE, Phương pháp Juran, Chu trình Shewhart, Chu trình Deming, Kaizen, Six Sigma.

    Chương 4 trình bày Kaizen, với nội dung bao gồm các khái niệm cơ bản của Kaizen, Tư duy Kaizen, Thực hiện Kaizen, Gemba, Kaizen và chất lượng, 5S.

    Chương 5 trình bày Six Sigma, giới thiệu các các khái niệm cơ bản của Six Sigma, các bước Nghiên cứu phát triển, làm nền tảng cho Tiến trình DMAIC. Chương này cũng trình bày ứng dụng Six Sigma trong dịch vụ, và các Công cụ Six Sigma.

    Dù đã bỏ ra nhiều thời gian và công sức nhưng chắc chắn không tránh khỏi nhiều sai sót, tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp và quý độc giả để sách được hoàn thiện hơn trong lần tái bản. Mọi ý kiến đóng góp xin gởi về:

    Nguyễn Như Phong.

    Trường Đại Học Bách Khoa – Đại Học Quốc Gia TPHCM.

    Tel: 0918334207.

    Email: nnphong@hcmut.edu.vn, nguyenphong.bku@gmail.com

    Ehome: www.hcmut.edu.vn/~nnphong. Web: www.isem.edu.vn

    Xin thành thật biết ơn.

    Chương 1

    HỆ THỐNG SẢN XUẤT

    Sản xuất

    Chiến lược sản phẩm

    Mặt bằng sản xuất

    Công nghiệp sản xuất

    Hệ thống sản xuất

    Thông tin sản xuất

    Chỉ số sản xuất

    1. Sản xuất

    1.1. Sản xuất

    Sản xuất là quá trình chuyển hóa nguyên liệu thành sản phẩm có giá trị ở thị trường nhằm thỏa nhu cầu khách hàng. Sản phẩm tạo bởi hệ thống sản xuất là một tổ hợp của nhân công, máy móc, công cụ, năng lượng.

    Quá trình sản xuất là quá trình chuyển đổi, bao gồm một chuỗi các bước giúp chuyển hóa vật tư nguyên liệu đầu vào quá trình thành thành phẩm ở đầu ra quá trình. Tùy thuộc vào dòng vật tư, quá trình sản xuất có hai dạng căn bản:

    Quá trình gián đoạn.

    Quá trình liên tục.

    Quá trình liên tục có dòng vật tư chảy liên tục theo thời gian. Quá trình gián đoạn là quá trình sản xuất có dòng vật tư chảy không liên tục hay gián đoạn theo thời gian.

    1.2. Sản phẩm

    Sản phẩm của một quá trình sản xuất được phân loại:

    Sản phẩm vô hình.

    Sản phẩm hữu hình

    Sản phẩm vô hình hay còn được gọi là dịch vụ được sản xuất bởi quá trình dịch vụ như dịch vụ vận tải, ngân hàng, giáo dục, du lịch, …. Sản phẩm hữu hình hay còn được gọi là hàng hóa. Phân biệt giữa dịch vụ và hàng hóa như ở bảng sau.

    Sản phẩm hữu hình hay hàng hóa có hai dạng:

    Sản phẩm rời rạc

    Sản phẩm liên tục

    Sản phẩm rời rạc như xe cộ, máy móc, thiết bị, đồ gia dụng được tạo bởi quá trình chế tạo. Sản phẩm liên tục như dầu mỏ, thực phẩm, sắt thép, xi măng được tạo bởi quá trình chế biến.

    2. Chiến lược sản phẩm

    2.1. Chiến lược sản phẩm

    Tổ chức sản xuất, cung cấp sản phẩm theo nhu cầu dự báo hay đơn hàng đã nhận. Mỗi sản phẩm có một chiến lựơc thỏa mãn thị trường mục tiêu, dựa vào mức độ tiếp xúc trực tiếp của khách hàng với hệ thống hoạch định và điều độ sản xuất. Chiến lược sản phẩm phụ thuộc vào thời gian sản xuất và thời gian chờ đợi chấp nhận. Các chiến lựơc sản phẩm bao gồm:

    Sản xuất tồn kho MTS

    Sản xuất theo đơn MTO

    Lắp ráp theo đơn ATO

    Thiết kế theo đơn ETO

    Với các giai đoạn của quá trình sản xuất bắt đầu từ thiết kế sản phẩm, mua nguyên vật liệu, gia công, lắp ráp cụm chi tiết, lắp ráp thành phẩm, kiểm tra, đóng gói và vận chuyển sản phẩm đến khách hàng, các chiến lược sản phẩm bao gồm các giai đoạn như ở hình sau.

    a. Sản xuất tồn kho

    chiến lược sản xuất tồn kho, sản phẩm được sản xuất và tồn trữ trong kho, sẵn sàng vận chuyển đến khách hàng, nhằm thoả mãn nhu cầu dự báo. Chiến lược sản xuất tồn kho có ưu điểm thời gian phân phối ngắn. Tuy nhiên có các nhược điểm chi phí tồn kho lớn và khách hàng phải chọn lựa sản phẩm có sẵn.

    Chiến lược sản xuất tồn kho được dùng khi sản phẩm có ít chủng loại, nhu cầu tương đối ổn định, có vòng đời hay tuổi thọ dài và có thể dự báo, khách hàng không sẵn lòng chờ đợi, có yêu cầu thời gian phân phối ngắn.

    Sản xuất tồn kho không tiếp nhận trực tiếp đơn hàng, mà qua dự báo của hệ thống phân phối nên tốc độ sản xuất ít liên quan đến đơn hàng đến thực sự. Nhu cầu khách hàng cần được dự báo chính xác, rủi ro chính của sản xuất tồn kho là sai số dự báo nhu cầu. Tồn kho còn nhằm chống hết hàng do biến động nhu cầu.

    Sản xuất tồn kho thường giữ mức tồn kho trong một khoảng cực tiểu - cực đại nhằm đảm bảo phân phối hiệu quả. Thông tin hoạch định sản xuất bao gồm lượng dự báo, tồn kho ban đầu, tồn kho cuối kỳ mong muốn và lượng đơn hàng chậm.

    Sản xuất tồn kho tích hợp giữa sản xuất và phân phối. Chức năng quan trọng trong hệ thống sản xuất tồn kho là hoạch định yêu cầu phân phối. Các chức năng hoạch định yêu cầu năng lực sản xuất và kiểm soát sản xuất ở xưởng là không quan trọng bằng.

    b. Sản xuất theo đơn

    Chiến lựơc sản xuất tồn kho có ưu điểm thời gian phân phối ngắn nhưng phải tồn kho thành phẩm. Để không phải tồn kho thành phẩm ta dùng chiến lược sản xuất theo đơn. Ở chiến lược sản xuất theo đơn, sản phẩm chỉ bắt đầu được sản xuất khi có đơn hàng. Khi nhận đơn hàng, sản phẩm được lắp ráp từ các bán phẩm tồn trữ.

    Ở chiến lược sản xuất theo đơn, nhà sản xuất đợi đến khi có đơn hàng với yêu cầu khách hàng. Sản phẩm đã được thiết kế nhưng có thể thay đổi theo yêu cầu khách hàng. Nhà sản xuất có thể hỗ trợ khách hàng chuẩn bị hay chọn lựa sản phẩm. Đôi khi thiết kế ban đầu sản phẩm do khách hàng cung cấp, sau đó thay đổi theo quá trình trao đổi giữa khách hàng và nhà sản xuất.

    Sản xuất theo đơn dùng khi:

    Nhiều loại sản phẩm cho khách hàng chọn lựa.

    Sản xuất theo yêu cầu khách hàng.

    Khách hàng sẵn lòng chờ đợi

    Sản phẩm đắt tiền, không thể sản xuất tồn kho, chi phí sản xuất và tồn trữ cao.

    Chiến lược sản xuất theo đơn có ưu điểm là không tồn kho thành phẩm nhưng cũng có nhược điểm. Sản phẩm của những khách hàng khác nhau là khác nhau, dẫn đến khó khăn trong tư liệu hóa và kiểm soát tồn kho. Môi trường sản xuất luôn thay đổi, đơn hàng luôn thay đổi dẫn đến lịch sản xuất thay đổi. Máy thường không sử dụng hết năng lực, độ sử dụng thấp.

    Ngược với chiến lược sản xuất tồn kho, ở chiến lược sản xuất theo đơn các chức năng hoạch định yêu cầu năng lực sản xuất và kiểm soát sản xuất ở xưởng là rất quan trọng. Chức năng phân phối không quá phức tạp như ở sản xuất tồn kho.

    c. Lắp ráp theo đơn

    Chiến lược sản xuất tồn kho có thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng nhanh nhưng phải tồn kho thành phẩm. Ngược lại chiến lược sản xuất theo đơn tuy không tồn kho thành phẩm nhưng có thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng kéo dài. Chiến lược lắp ráp theo đơn dung hòa giữa hai chiến lược trên.

    Chiến lược lắp ráp theo đơn sản xuất và tồn kho các khối chuẩn, khi nhận đơn hàng từ khách hàng, sản phẩm được lắp ráp từ các khối chuẩn đã tồn trữ. Thành phẩm có một số dạng cấu hình tạo bởi kết hợp giữa các khối chuẩn. Chiến lược lắp ráp theo đơn dùng khi khách hàng không sẵn lòng đợi, chọn thành phẩm theo các cấu hình có sẵn.

    Chiến lược lắp ráp theo đơn lên lịch sản xuất các khối chuẩn theo dự báo, sau đó lên lịch lắp ráp thành phẩm theo đơn hàng thực tế. Điểm phân ly là điểm trong cấu trúc sản phẩm, chia hệ thống sản xuất thành hai phần:

    Sản xuất các khối chuẩn.

    Lắp ráp thành phẩm.

    Sản xuất các khối chuẩn theo dự báo, thường hoạch định theo hệ thống đẩy. Lắp ráp thành phẩm theo đơn hàng, thường thực thi theo hệ thống kéo. Điểm phân ly thường được chọn theo bản chất sản phẩm và vị trí sản phẩm trong vòng đời. Thông tin hoạch định sản xuất khối chuẩn bao gồm dự báo thành phẩm, lượng giảm đơn hàng tồn hoạch định, lượng tăng mức tồn kho hoạch định.

    d. Thiết kế theo đơn

    Chiến lược thiết kế theo đơn thiết kế và chế tạo sản phẩm khi nhận được đơn hàng, theo yêu cầu khách hàng. Chiến lược thiết kế theo đơn là chiến lược mở rộng của chiến lược sản xuất theo đơn, với thiết kế sản phẩm theo yêu cầu khách hàng, tương tác nhiều hơn với khách hàng để có được sản phẩm. Khách hàng thường yêu cầu báo giá cả, thời gian. Sản phẩm trong thiết kế theo đơn không tồn kho, chưa từng được thiết kế và sản xuất trước đây.

    Sản xuất theo chiến lược thiết kế theo đơn là sản xuất dự án với các vấn đề quan trọng khi thực hiện dự án:

    Rút ngắn thời gian hoàn thành, quy trình đúng.

    Ước lượng và kiểm soát chính xác thời gian, chi phí

    Quản lý nhà cung cấp

    Quản lý rủi ro.

    So sánh giữa các chiến lược như ở bảng sau:

    2.2. Phát triển sản xuất

    Chiến lược sản phẩm phụ thuộc các yếu tố:

    Thời gian sản xuất

    Thời gian chờ đợi

    Mức độ đa dạng hóa hay độ linh hoạt trong đáp ứng yêu cầu khách hàng.

    Nếu khách hàng không sẵn lòng chờ và thời gian sản xuất lớn cần sản xuất tồn kho để phân phối kịp thời khi có nhu cầu. Khi thời gian sản xuất được giảm đến thời gian khách hàng có thể chấp nhận, nhà sản xuất chuyển sang lắp ráp theo đơn hay là sản xuất theo đơn để giảm tồn kho, đồng thời tăng số chủng loại sản phẩm cho khách hàng chọn lựa. Cuối cùng là thiết kế theo đơn, với đầu tư tồn kho thấp nhất, sản phẩm linh hoạt nhất. Tuy nhiên thiết kế theo đơn cần công nghệ hỗ trợ.

    Hướng phát triển sản xuất bao gồm giảm thời gian sản xuất, giảm đầu tư tồn kho, tăng số chủng loại sản phẩm. Chiến lược sản phẩm phát triển từ sản xuất tồn kho đến lắp ráp theo đơn đến sản xuất theo đơn và cuối cùng là thiết kế theo đơn.

    Một tổ chức sản xuất nhiều sản phẩm có chiến lược khác nhau cho các dòng sản phẩm khác nhau. Một sản phẩm có thể có hai chiến lược khác nhau.

    2.3. Vòng đời sản phẩm

    Chiến lược sản xuất cũng phụ thuộc vòng đời sản phẩm. Mọi sản phẩm phẩm đều có vòng đời sản phẩm với 5 giai đoạn, phân biệt bởi doanh số bao gồm: Giới thiệu, Phát triển, Trưởng thành, Suy giảm, Thãi hồi.

    Trong giai đoạn giới thiệu, sản phẩm mới xuất hiện ở thị trường, có nhu cầu thấp, đang thử nghiệm, cần được tiếp thị, khuyến mãi. Đầu tư cao, lợi nhuận thấp. Chiến lược sản phẩm trong giai đoạn giới thiệu thường là thiết kế hay sản xuất theo đơn hàng. Trong giai đoạn phát triển, thị trường đã chấp nhận sản phẩm, nhu cầu gia tăng, lợi nhuận gia tăng, sản lượng lớn, dễ dự báo. Cần thiết lập quy mô sản xuất phù hợp. Chiến lược sản phẩm thường chuyển từ sản xuất theo đơn hàng sang sản xuất tồn kho. Trong giai đoạn trưởng thành, thị trường ổn định. Cần kiểm soát mức tồn kho, thời gian phân phối, sử dụng thiết bị. Sản xuất lượng lớn để giảm chi phí sản xuất. Chiến lược sản phẩm thường là sản xuất tồn kho. Trong giai đoạn suy giảm, doanh số suy giảm do có sản phẩm mới thay thế. Cần kiểm soát tồn kho tránh sản xuất tích lũy tồn kho quá mức. Năng lực hệ thống sản xuất không sử dụng hết, tuy nhiên hệ thống sản xuất có thể đã được khấu hao hết. Chiến lược sản phẩm chuyển từ sản xuất tồn kho sang sản xuất, lắp ráp theo đơn. Trong giai đoạn thãi hồi, nhu cầu sản phẩm giảm đến mức không thể sản xuất, cần ngưng sản xuất.

    Tính chất các giai đoạn và chiến lược sản phẩm phù hợp cho từng giai đoạn như ở bảng sau.

    3. Mặt bằng sản xuất

    3.1. Mặt bằng kinh điển

    Bố trí mặt bằng

    Enjoying the preview?
    Page 1 of 1