Discover millions of ebooks, audiobooks, and so much more with a free trial

Only $11.99/month after trial. Cancel anytime.

Lean Six Sigma
Lean Six Sigma
Lean Six Sigma
Ebook545 pages5 hours

Lean Six Sigma

Rating: 5 out of 5 stars

5/5

()

Read preview

About this ebook

Lean Six Sigma được biên soạn với nội dung bao gồm các chương sau:
Chương 1: Giới thiệu Hệ thống sản xuất, trình bày các các khái niệm cơ bản về sản xuất, chiến lược sản phẩm, mặt bằng sản xuất, công nghiệp sản xuất, thông tin trong hệ thống sản xuất, chỉ số vận hành hệ thống sản xuất
Chương 2: Trình bày Tư duy tinh gọn, khảo sát các lọai lãng phí, trình bày nguyên lý tinh gọn, và thuộc tính tinh gọn. Các nguyên lý tinh gọn được trình bày bao gồm Giá trị, Chuỗi giá trị, Dòng chảy, Kéo, và Hoàn hảo.
Chương 3: Công cụ tinh gọn, trình bày các phương pháp, công cụ dùng trong sản xuất tinh gọn, bao gồm Công cụ nhu cầu, Công cụ dòng chảy, Công cụ kéo, Công cụ điều độ sản xuất, Công cụ điều hòa sản xuất.
Chương 4: Trình bày Quản lý chuỗi giá trị, bao gồm các bước Cam kết tinh gọn, Chọn chuỗi giá trị, Huấn luyện tinh gọn, Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị hiện tại, Xác định thước đo tinh gọn, Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị tương lai, Xây dựng kế họach tinh gọn, Thực hiện kế hoạch tinh gọn.
Chương 5: Trình bày Tư duy Six Sigma, giới thiệu các các khái niệm cơ bản về cải tiến, Phương pháp nghiên cứu phát triển, Six Sigma, Tiến trình Six Sigma, Six Sigma trong dịch vụ.
Chương 6: Công cụ Six Sigma, trình bày các phương pháp, công cụ sử dụng trong các dự án Six Sigma, bao gồm các Công cụ xác định, Công cụ đo lường, Công cụ phân tích, Công cụ cải tiến, Công cụ kiểm soát.
Chương 7: Trình bày một công cụ quan trọng của Six Sigma, Biểu đồ kiểm soát, bao gồm Kiểm đồ biến số, Kiểm đồ thuộc tính, Kiểm đồ phát hiện dịch chuyển nhỏ, Kiểm đồ kiểm soát quá trình sản xuất ngắn hạn, Kiểm đồ kiểm soát quá trình năng lực cao, Kiểm đồ biến ngôn ngữ.
Chương 8: Thiết kế thực nghiệm, một công cụ quan trọng khác của Six Sigma, trình bày các khái niệm cơ bản của Thiết kế và phân tích thực nghiệm, Thực nghiệm đơn biến, Thực nghiệm phân khối, Thực nghiệm đa biến, Thực nghiệm nhị phân.
Chương 9: Trình bày Lean Six Sigma, bao gồm các phần Chất lượng tinh gọn, Tích hợp tinh gọn và Six Sigma, Tư duy Lean Six Sigma, Công cụ Lean Six Sigma, Tiến trình pLSS.

LanguageTiếng việt
Release dateSep 25, 2020
ISBN9781005880699
Lean Six Sigma
Author

Phong Nguyễn Như

Nguyen Nhu Phong is a Senior Lecturer at the Industrial Systems Engineering Department, HCM City University of Technology (HCMUT), Vietnam. He is also an IEEE member, and a SAP ERP specialist.He received his Master of Engineering at Asian Institute of Technology (1997), and his Bachelor of Engineering at HCMUT, Vietnam (1987).He was a member of the Project of building ISE program (1999) and the leader of the Project of improving the program (2007-2012). He was the deputy dean of the Faculty of Mechanical Engineering in period of 2002-2007, and the former head of the ISE department in period of 2007-2012.He is the authors of 24 books in Statistics, Operations Research, Scientific Research Methodology, Design of Experiment, Engineering Economy, Production Management, Inventory Management, Quality Management, Lean Production, Lean Six Sigma, MRPII, ERP, Fuzzy Theories & Applications.He is also the authors of 49 papers including 38 conference papers, 7 international conference papers, 4 journal papers, and 120 web papers. His research topics include Soft Computing; Lean Six Sigma; Resource Planning MRPII - ERP.

Read more from Phong Nguyễn Như

Related to Lean Six Sigma

Related ebooks

Reviews for Lean Six Sigma

Rating: 5 out of 5 stars
5/5

1 rating0 reviews

What did you think?

Tap to rate

Review must be at least 10 words

    Book preview

    Lean Six Sigma - Phong Nguyễn Như

    Mục lục

    Nội dung

    Lời nói đầu

    Chương 1: Hệ thống sản xuất

    1. Sản xuất

    2. Chiến lược sản phẩm

    3. Mặt bằng sản xuất

    4. Công nghiệp sản xuất

    5. Hệ thống sản xuất

    6. Thông tin trong sản xuất

    7. Chỉ số hệ thống sản xuất

    Chương 2: Tư duy tinh gọn

    1. Lãng phí

    2. Nguyên lý tinh gọn

    3. Thuộc tính tinh gọn

    Chương 3: Công cụ tinh gọn

    1. Các công cụ nhu cầu

    2. Các công cụ dòng chảy

    3. Các công cụ kéo

    4. Các công cụ điều độ sản xuất

    5. Các công cụ điều hòa sản xuất

    Chương 4: Quản lý chuỗi giá trị

    1. Quản lý chuỗi giá trị

    2. Cam kết tinh gọn

    3. Lựa chọn chuỗi giá trị

    4. Huấn luyện tinh gọn

    5. Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị hiện tại

    6. Thước đo tinh gọn

    7. Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị tương lai

    8. Hoạch định kế hoạch tinh gọn chuỗi giá trị

    9. Triển khai kế hoạch tinh gọn chuỗi giá trị

    Chương 5: Tư duy Six Sigma

    1. Cải tiến

    2. Phương pháp nghiên cứu phát triển

    3. Six Sigma

    4. Tiến trình Six Sigma

    5. Six sigma trong dịch vụ

    Chương 6: Công cụ Six Sigma

    1. Công cụ Six Sigma

    2. Công cụ xác định

    3. Công cụ đo lường

    4. Công cụ phân tích

    5. Công cụ cải tiến

    6. Công cụ kiểm soát

    Chương 7: Biểu đồ kiểm soát

    1. Kiểm đồ

    2. Kiểm đồ biến số

    3. Kiểm đồ thuộc tính

    4. Kiểm đồ phát hiện dịch chuyển nhỏ

    5. Kiểm đồ kiểm soát quá trình sản xuất ngắn hạn

    6. Kiểm đồ kiểm soát quá trình năng lực cao

    7. Kiểm đồ biến ngôn ngữ

    Chương 8: Thiết kế thực nghiệm

    1. Thiết kế và phân tích thực nghiệm

    2. Thực nghiệm đơn biến

    3. Thực nghiệm phân khối

    4. Thực nghiệm đa biến

    5. Thực nghiệm nhị phân

    Chương 9: Lean Six Sigma

    1. Chất lượng tinh gọn

    2. Tinh gọn và Six Sigma

    3. Tư duy Lean Six Sigma

    4. Công cụ Lean Six Sigma

    5. Mô hình pLSS

    Tài liệu tham khảo

    Lời nói đầu

    Lean Six Sigma được biên soạn với nội dung bao gồm các chương sau:

    Chương 1 giới thiệu Hệ thống sản xuất, trình bày các các khái niệm cơ bản về sản xuất, chiến lược sản phẩm, mặt bằng sản xuất, công nghiệp sản xuất, thông tin trong hệ thống sản xuất, chỉ số vận hành hệ thống sản xuất. Chương 2 trình bày Tư duy tinh gọn, khảo sát các lọai lãng phí, trình bày nguyên lý tinh gọn, và thuộc tính tinh gọn. Các nguyên lý tinh gọn được trình bày bao gồm Giá trị, Chuỗi giá trị, Dòng chảy, Kéo, và Hoàn hảo.

    Chương 3, Công cụ tinh gọn, trình bày các phương pháp, công cụ dùng trong sản xuất tinh gọn, bao gồm Công cụ nhu cầu, Công cụ dòng chảy, Công cụ kéo, Công cụ điều độ sản xuất, Công cụ điều hòa sản xuất. Chương 4 trình bày Quản lý chuỗi giá trị, bao gồm các bước Cam kết tinh gọn, Chọn chuỗi giá trị, Huấn luyện tinh gọn, Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị hiện tại, Xác định thước đo tinh gọn, Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị tương lai, Xây dựng kế họach tinh gọn, Thực hiện kế hoạch tinh gọn.

    Chương 5 trình bày Tư duy Six Sigma, giới thiệu các các khái niệm cơ bản về cải tiến, Phương pháp nghiên cứu phát triển, Six Sigma, Tiến trình Six Sigma, Six Sigma trong dịch vụ. Chương 6, Công cụ Six Sigma, trình bày các phương pháp, công cụ sử dụng trong các dự án Six Sigma, bao gồm các Công cụ xác định, Công cụ đo lường, Công cụ phân tích, Công cụ cải tiến, Công cụ kiểm soát.

    Chương 7 trình bày một công cụ quan trọng của Six Sigma, Biểu đồ kiểm soát, bao gồm Kiểm đồ biến số, Kiểm đồ thuộc tính, Kiểm đồ phát hiện dịch chuyển nhỏ, Kiểm đồ kiểm soát quá trình sản xuất ngắn hạn, Kiểm đồ kiểm soát quá trình năng lực cao, Kiểm đồ biến ngôn ngữ. Chương 8, Thiết kế thực nghiệm, một công cụ quan trọng khác của Six Sigma, trình bày các khái niệm cơ bản của Thiết kế và phân tích thực nghiệm, Thực nghiệm đơn biến, Thực nghiệm phân khối, Thực nghiệm đa biến, Thực nghiệm nhị phân.

    Chương 9 Trình bày Lean Six Sigma, bao gồm các phần Chất lượng tinh gọn, Tích hợp tinh gọn và Six Sigma, Tư duy Lean Six Sigma, Công cụ Lean Six Sigma, Tiến trình pLSS.

    Dù đã bỏ ra nhiều thời gian và công sức nhưng lần đầu tiên xuất bản nên chắc chắn không tránh khỏi nhiều sai sót, tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp và quý độc giả để sách được hoàn thiện hơn trong lần tái bản. Mọi ý kiến đóng góp xin gởi về:

    Nguyễn Như Phong

    Trường Đại Học Bách Khoa – Đại Học Quốc Gia TPHCM.

    Tel: 0918334207.

    Email: nnphong@hcmut.edu.vn, nguyenphong.bku@gmail.com

    Ehome: www.hcmut.edu.vn/~nnphong.

    Web: www.isem.edu.vn

    Xin thành thật biết ơn.

    Chương 1

    HỆ THỐNG SẢN XUẤT

    Sản xuất

    Chiến lược sản phẩm

    Mặt bằng sản xuất

    Công nghiệp sản xuất

    Hệ thống sản xuất

    Thông tin trong sản xuất

    Chỉ số vận hành hệ thống sản xuất

    1. Sản xuất

    1.1 Sản xuất

    Sản xuất là quá trình chuyển hóa nguyên liệu thành sản phẩm có giá trị ở thị trường nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Sản phẩm tạo bởi hệ thống sản xuất là một tổ hợp của nhân công, máy móc, công cụ, năng lượng. Quá trình sản xuất là quá trình chuyển đổi, bao gồm một chuỗi các bước giúp chuyển hóa vật tư nguyên liệu đầu vào quá trình thành thành phẩm ở đầu ra quá trình. Tùy thuộc vào dòng vật tư, quá trình sản xuất có hai dạng căn bản:

    Quá trình gián đoạn.

    Quá trình liên tục.

    Quá trình liên tục có dòng vật tư chảy liên tục theo thời gian. Quá trình gián đoạn là quá trình sản xuất có dòng vật tư chảy không liên tục hay gián đoạn theo thời gian.

    1.2 Sản phẩm

    Sản phẩm của một quá trình sản xuất được phân loại:

    Sản phẩm vô hình.

    Sản phẩm hữu hình

    Sản phẩm vô hình hay còn được gọi là dịch vụ được sản xuất bởi quá trình dịch vụ như dịch vụ vận tải, ngân hàng, giáo dục, du lịch. Sản phẩm hữu hình hay còn được gọi là hàng hóa. Phân biệt giữa dịch vụ và hàng hóa như ở bảng sau.

    Sản phẩm hữu hình hay hàng hóa có 2 dạng:

    Sản phẩm rời rạc

    Sản phẩm liên tục

    Sản phẩm rời rạc như xe cộ, máy móc, thiết bị, đồ gia dụng được tạo bởi quá trình chế tạo. Sản phẩm liên tục như dầu mỏ, thực phẩm, sắt thép, xi măng được tạo bởi quá trình chế biến.

    2. Chiến lược sản phẩm

    2.1 Chiến lược sản phẩm

    Tổ chức sản xuất, cung cấp sản phẩm theo nhu cầu dự báo hay đơn hàng đã nhận. Mỗi sản phẩm có một chiến lựơc thỏa mãn thị trường mục tiêu, dựa vào mức độ tiếp xúc trực tiếp của khách hàng với hệ thống hoạch định và điều độ sản xuất. Chiến lược sản phẩm phụ thuộc vào thời gian sản xuất và thời gian chờ đợi chấp nhận. Các chiến lược sản phẩm bao gồm:

    Sản xuất tồn kho MTS

    Sản xuất theo đơn MTO

    Lắp ráp theo đơn ATO

    Thiết kế theo đơn ETO

    Với các giai đoạn của quá trình sản xuất bắt đầu từ thiết kế sản phẩm, mua nguyên vật liệu, gia công, lắp ráp cụm chi tiết, lắp ráp thành phẩm, kiểm tra, đóng gói và vận chuyển sản phẩm đến khách hàng, các chiến lược sản phẩm bao gồm các giai đoạn như ở hình sau.

    a. Sản xuất tồn kho

    Ở chiến lược sản xuất tồn kho, sản phẩm được sản xuất và tồn trữ trong kho, sẵn sàng vận chuyển đến khách hàng, nhằm thoả mãn nhu cầu dự báo. Chiến lược sản xuất tồn kho có ưu điểm thời gian phân phối ngắn. Tuy nhiên có các nhược điểm chi phí tồn kho lớn và khách hàng phải chọn lựa sản phẩm có sẵn.

    Chiến lược sản xuất tồn kho được dùng khi sản phẩm có ít chủng loại, nhu cầu tương đối ổn định, có vòng đời hay tuổi thọ dài và có thể dự báo, khách hàng không sẵn lòng chờ đợi, có yêu cầu thời gian phân phối ngắn.

    Sản xuất tồn kho không tiếp nhận trực tiếp đơn hàng, mà qua dự báo của hệ thống phân phối nên tốc độ sản xuất ít liên quan đến đơn hàng đến thực sự. Nhu cầu khách hàng cần được dự báo chính xác, rủi ro chính của sản xuất tồn kho là sai số dự báo nhu cầu. Tồn kho còn nhằm chống hết hàng do biến động nhu cầu. Sản xuất tồn kho thường giữ mức tồn kho trong một khoảng cực tiểu - cực đại nhằm đảm bảo phân phối hiệu quả. Thông tin hoạch định sản xuất bao gồm lượng dự báo, tồn kho ban đầu, tồn kho cuối kỳ mong muốn và lượng đơn hàng chậm:

    TP = F + BO + EI - OI

    TP- lượng sản xuất

    F- lượng dự báo

    BO- lượng đơn hàng chậm

    EI- tồn kho cuối kỳ mong muốn

    OI- tồn kho ban đầu

    Sản xuất tồn kho tích hợp giữa sản xuất và phân phối. Chức năng quan trọng trong hệ thống sản xuất tồn kho là hoạch định yêu cầu phân phối. Các chức năng hoạch định yêu cầu năng lực sản xuất và kiểm soát sản xuất ở xưởng là không quan trọng bằng.

    b. Sản xuất theo đơn

    Chiến lược sản xuất tồn kho có ưu điểm thời gian phân phối ngắn nhưng phải tồn kho thành phẩm. Để không phải tồn kho thành phẩm, ta dùng chiến lược sản xuất theo đơn. Ở chiến lược sản xuất theo đơn, sản phẩm chỉ bắt đầu được sản xuất khi có đơn hàng. Khi nhận đơn hàng, sản phẩm được lắp ráp từ các bán phẩm tồn trữ.

    Ở chiến lược sản xuất theo đơn, nhà sản xuất đợi đến khi có đơn hàng với yêu cầu khách hàng. Sản phẩm đã được thiết kế nhưng có thể thay đổi theo yêu cầu khách hàng. Nhà sản xuất có thể hỗ trợ khách hàng chuẩn bị hay chọn lựa sản phẩm. Đôi khi thiết kế ban đầu sản phẩm do khách hàng cung cấp, sau đó thay đổi theo quá trình trao đổi giữa khách hàng và nhà sản xuất. Sản xuất theo đơn dùng khi:

    Nhiều loại sản phẩm cho khách hàng chọn lựa.

    Sản xuất theo yêu cầu khách hàng.

    Khách hàng sẵn lòng chờ đợi

    Sản phẩm đắt tiền, không thể sản xuất tồn kho, chi phí sản xuất và tồn trữ cao.

    Chiến lược sản xuất theo đơn có ưu điểm là không tồn kho thành phẩm nhưng cũng có nhược điểm. Sản phẩm của những khách hàng khác nhau là khác nhau, dẫn đến khó khăn trong tư liệu hóa và kiểm soát tồn kho. Môi trường sản xuất luôn thay đổi, đơn hàng luôn thay đổi dẫn đến lịch sản xuất thay đổi. Máy thường không sử dụng hết năng lực, độ sử dụng thấp.

    Ngược với chiến lược sản xuất tồn kho, ở chiến lược sản xuất theo đơn các chức năng hoạch định yêu cầu năng lực sản xuất và kiểm soát sản xuất ở xưởng là rất quan trọng. Chức năng phân phối không quá phức tạp như ở sản xuất tồn kho.

    c. Lắp ráp theo đơn

    Chiến lược sản xuất tồn kho có thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng nhanh nhưng phải tồn kho thành phẩm. Ngược lại chiến lược sản xuất theo đơn tuy không tồn kho thành phẩm nhưng có thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng kéo dài. Chiến lược lắp ráp theo đơn dung hòa giữa hai chiến lược trên.

    Chiến lược lắp ráp theo đơn sản xuất và tồn kho các khối chuẩn, khi nhận đơn hàng từ khách hàng, sản phẩm được lắp ráp từ các khối chuẩn đã tồn trữ. Thành phẩm có một số dạng cấu hình tạo bởi kết hợp giữa các khối chuẩn. Chiến lược lắp ráp theo đơn dùng khi khách hàng không sẵn lòng đợi, chọn thành phẩm theo các cấu hình có sẵn.

    Chiến lược lắp ráp theo đơn lên lịch sản xuất các khối chuẩn theo dự báo, sau đó lên lịch lắp ráp thành phẩm theo đơn hàng thực tế. Điểm phân ly là điểm trong cấu trúc sản phẩm, chia hệ thống sản xuất thành hai phần bao gồm sản xuất các khối chuẩn theo dự báo, thường hoạch định theo hệ thống đẩy, sau đó lắp ráp thành phẩm theo đơn hàng, thường thực thi theo hệ thống kéo. Điểm phân ly được chọn theo bản chất sản phẩm và vị trí sản phẩm trong vòng đời. Thông tin hoạch định sản xuất khối chuẩn bao gồm dự báo thành phẩm, lượng giảm đơn hàng tồn hoạch định, lượng tăng mức tồn kho hoạch định:

    TP = SP + PBR - PII

    TP- lượng sản xuất khối chuẩn

    SP- dự báo khối chuẩn

    PBR- lượng giảm đơn hàng tồn hoạch định

    PII- lượng tăng mức tồn kho hoạch định

    Dự báo khối chuẩn:

    SP = FF  F

    FF- dự báo họ thành phẩm.

    F- dự báo tỷ lệ khối chuẩn với họ thành phẩm.

    Lượng giảm đơn hàng tồn hoạch định:

    PBR = OB - EB

    OB- lượng đơn hàng tồn ban đầu.

    EB- lượng đơn hàng tồn cuối kỳ mong muốn.

    Lượng tăng mức tồn kho hoạch định

    PII = EI - OI

    OI- tồn kho đầu kỳ.

    EI- tồn kho cuối kỳ

    d. Thiết kế theo đơn

    Chiến lược thiết kế theo đơn thiết kế và chế tạo sản phẩm khi nhận được đơn hàng, theo yêu cầu khách hàng. Chiến lược thiết kế theo đơn là chiến lược mở rộng của chiến lược sản xuất theo đơn, với thiết kế sản phẩm theo yêu cầu khách hàng, tương tác nhiều hơn với khách hàng để có được sản phẩm. Khách hàng thường yêu cầu báo giá cả, thời gian. Sản phẩm trong thiết kế theo đơn không tồn kho, chưa từng được thiết kế và sản xuất trước đây. Sản xuất theo chiến lược thiết kế theo đơn là sản xuất dự án với các vấn đề quan trọng khi thực hiện dự án:

    Rút ngắn thời gian hoàn thành, quy trình đúng.

    Ước lượng và kiểm soát chính xác thời gian, chi phí

    Quản lý nhà cung cấp

    Quản lý rủi ro.

    So sánh giữa các chiến lược như ở bảng sau:

    2.2 Phát triển sản xuất

    Chiến lược sản phẩm phụ thuộc các yếu tố:

    Thời gian sản xuất

    Thời gian chờ đợi

    Mức độ đa dạng hóa hay độ linh hoạt trong đáp ứng yêu cầu khách hàng.

    Nếu khách hàng không sẵn lòng chờ và thời gian sản xuất lớn cần sản xuất tồn kho để phân phối kịp thời khi có nhu cầu. Khi thời gian sản xuất được giảm đến thời gian khách hàng có thể chấp nhận, nhà sản xuất chuyển sang lắp ráp theo đơn hay là sản xuất theo đơn để giảm tồn kho, đồng thời tăng số chủng loại sản phẩm cho khách hàng chọn lựa. Cuối cùng là thiết kế theo đơn, với đầu tư tồn kho thấp nhất, sản phẩm linh hoạt nhất. Tuy nhiên thiết kế theo đơn cần công nghệ hỗ trợ.

    Hướng phát triển sản xuất bao gồm giảm thời gian sản xuất, giảm đầu tư tồn kho, tăng số chủng loại sản phẩm. Chiến lược sản phẩm phát triển từ sản xuất tồn kho đến lắp ráp theo đơn đến sản xuất theo đơn và cuối cùng là thiết kế theo đơn. Một tổ chức sản xuất nhiều sản phẩm có chiến lược khác nhau cho các dòng sản phẩm khác nhau. Một sản phẩm có thể có hai chiến lược khác nhau.

    2.3 Vòng đời sản phẩm

    Chiến lược sản xuất cũng phụ thuộc vòng đời sản phẩm. Mọi sản phẩm phẩm đều có vòng đời sản phẩm với năm giai đoạn, phân biệt bởi doanh số như sau:

    Giới thiệu.

    Phát triển.

    Trưởng thành.

    Suy giảm.

    Thải hồi.

    Trong giai đoạn giới thiệu, sản phẩm mới xuất hiện ở thị trường, có nhu cầu thấp, đang thử nghiệm, cần được tiếp thị, khuyến mãi. Đầu tư cao, lợi nhuận thấp. Chiến lược sản phẩm trong giai đoạn giới thiệu thường là thiết kế hay sản xuất theo đơn hàng. Trong giai đoạn phát triển, thị trường đã chấp nhận sản phẩm, nhu cầu gia tăng, lợi nhuận gia tăng, sản lượng lớn, dễ dự báo. Cần thiết lập quy mô sản xuất phù hợp. Chiến lược sản phẩm thường chuyển từ sản xuất theo đơn hàng sang sản xuất tồn kho. Trong giai đoạn trưởng thành, thị trường ổn định.

    Cần kiểm soát mức tồn kho, thời gian phân phối, sử dụng thiết bị. Sản xuất lượng lớn để giảm chi phí sản xuất. Chiến lược sản phẩm thường là sản xuất tồn kho. Trong giai đoạn suy giảm, doanh số suy giảm do có sản phẩm mới thay thế. Cần kiểm soát tồn kho tránh sản xuất tích lũy tồn kho quá mức. Năng lực hệ thống sản xuất không sử dụng hết, tuy nhiên hệ thống sản xuất có thể đã được khấu hao hết. Chiến lược sản phẩm chuyển từ sản xuất tồn kho sang sản xuất, lắp ráp theo đơn. Trong giai đoạn thãi hồi, nhu cầu sản phẩm giảm đến mức không thể sản xuất, cần ngưng sản xuất. Tính chất các giai đoạn và chiến lược sản phẩm phù hợp cho từng giai đoạn như ở bảng sau.

    3. Mặt bằng sản xuất

    3.1 Mặt bằng kinh điển

    Bố trí mặt bằng là hoạch định vị trí các phương tiện, máy móc thiết bị ở mặt bằng sản xuất. Bố trí mặt bằng truyền thống theo sự di chuyển của sản phẩm, được chia làm hai loại cơ bản:

    Mặt bằng sản phẩm cố định

    Mặt bằng sản phẩm di chuyển

    3.1.1 Mặt bằng sản phẩm cố định

    Mặt bằng sản phẩm cố định là mặt bằng có sản phẩm không di chuyển hay có vị trí cố định, thường dùng khi sản phẩm đơn chiếc, to lớn, nặng nề, phức tạp, không thể di chuyển hay chi phí di chuyển sản phẩm khi gia công lắp ráp cao. Nguyên vật liệu và thiết bị gia công, lắp ráp được mang đến nơi đặt sản phẩm.

    3.1.2 Mặt bằng sản phẩm di chuyển

    Mặt bằng sản phẩm di chuyển có sản phẩm di chuyển khi gia công, lắp ráp. Mặt bằng sản phẩm di chuyển bao gồm hai loại:

    Mặt bằng theo chức năng.

    Mặt bằng theo sản phẩm.

    a. Mặt bằng theo chức năng

    Mặt bằng theo chức năng là mặt bằng bố trí máy theo các nhóm máy chức năng. Mặt bằng theo chức năng thường dùng trong các hệ thống sản xuất có nhiều loại sản phẩm, với sản lượng thấp, sản xuất theo các dạng sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng lọat.

    Mặt bằng theo chức năng có ưu điểm là linh hoạt, sử dụng cho nhiều loại sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên, mỗi sản phẩm có một quy trình gia công khác nhau, nên có lộ trình khác nhau qua các nhóm máy chức năng tương ứng, quá trình sản xuất là rời rạc, mặt bằng theo chức năng không hiệu quả về đoạn đường và thời gian di chuyển.

    b. Mặt bằng theo sản phẩm

    Mặt bằng theo sản phẩm là mặt bằng bố trí máy theo quá trình gia công sản phẩm, thường dùng trong các hệ thống sản xuất có ít loại sản phẩm, với sản lượng cao. Mặt bằng theo sản phẩm thường dùng cho sản phẩm lắp ráp phức tạp hay qua nhiều công đoạn gia công lắp ráp. Mặt bằng theo sản phẩm có ưu điểm là quá trình sản xuất là liên tục, hiệu quả về đoạn đường và thời gian di chuyển nhưng có nhược điểm là không linh hoạt theo sản phẩm.

    3.2 Mặt bằng tinh gọn

    Bố trí mặt bằng là một quyết định mang tính chiến lược, bố trí mặt bằng không tinh gọn dẫn đến lãng phí trong nhiều năm. Tư duy tinh gọn xem mặt bằng sản phẩm di chuyển là tinh gọn hơn mặt bằng sản phẩm cố định. Henry Ford là người phát minh ra chuyền máy ứng dụng trong công nghiệp sản xuất xe hơi, khi chuyển từ mặt bằng vị trí cố định sang mặt bằng vị trí thay đổi.

    Tư duy tinh gọn trong mặt bằng sản phẩm di chuyển thì mặt bằng theo sản phẩm là tinh gọn hơn mặt bằng theo chức năng. Mặt bằng sản phẩm di chuyển, ngoài 2 loại cơ bản nêu trên còn có mặt bằng theo cụm. Mặt bằng theo cụm sử dụng công nghệ nhóm nhóm các sản phẩm có quy trình sản xuất tương tự để bố trí cụm máy riêng cho họ sản phẩm này. Mặt bằng theo cụm kết hợp ưu điểm linh hoạt theo sản phẩm của mặt bằng theo chức năng và tính hiệu quả theo đường đi của mặt bằng theo sản phẩm.

    4. Công nghiệp sàn xuất

    Công nghiệp sản xuất bao gồm công nghiệp dịch vụ và công nghiệp sản xuất hàng hóa. Chuỗi công nghiệp sản xuất hàng hóa bao gồm công nghiệp sơ cấp và công nghiệp thứ cấp. Công nghiệp sơ cấp bao gồm các tổ chức khai khoáng chuyển hóa tài nguyên tự nhiên thành nguyên liệu sử dụng trong các ngành công nghiệp khác, như khai thác và chuyển hóa quặng sắt thành sắt. Công nghiệp thứ cấp bao gồm các các tổ chức chuyển đổi và các tổ chức gia công lắp ráp. Các tổ chức chuyển đổi chuyển đổi nguyên liệu, từ đầu ra của các tổ chức khai khoáng, thành các sản phẩm công nghiệp đơn giản, như các công ty luyện cán thép chuyển hóa thỏi nguyên liệu sắt thép thành các thanh, tấm thép. Các tổ chức gia công lắp ráp gia công các bộ phận, lắp ráp các bộ phận thành những hàng hóa phức tạp. Theo sản phẩm, công nghiệp bao gồm:

    Công nghiệp dịch vụ

    Công nghiệp dự án

    Công nghiệp chế tạo

    Công nghiệp chế biến

    4.1 Công nghiệp dịch vụ

    Công nghiệp dịch vụ có sản phẩm vô hình là dịch vụ, bao gồm các tổ chức tạo ra tiện ích như tiện ích công cộng, vận chuyển, quảng cáo, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận chuyển…

    4.2 Công nghiệp dự án

    Công nghiệp dự án bao gồm các tổ chức sản xuất với sản phẩm hữu hình, lớn, thường mang tính đơn nhất. Sản phẩm của dự án thường không di chuyển như cầu đường, tàu thủy, …. Vật tư, công cụ, nhân lực được mang đến nơi sản xuất sản phẩm. Mặt bằng thường là mặt bằng sản phẩm cố định. Chức năng quản lý tồn kho là không cần thiết, chỉ kiểm sóat vật tư từ nhà cung cấp.

    Dự án là một tập hợp các công việc có thuộc tính và quan hệ, sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được một mục tiêu, tạo được một kết quả nào đó. Các phương diện của dự án bao gồm chất lượng, thời gian và chi phí. Quản lý dự án là tổ chức thực hiện các công việc một cách có hệ thống, hiệu quả để đạt được mục tiêu về chất lượng, thời gian và chi phí. Các vấn đề thường gặp trong quản lý dự án như Khi nào dự án hoàn thành? Khả năng hoàn thành dự án trước một thời hạn? Hoàn thành dự án nhanh nhất? Nguồn lực hoàn thành dự án? Công việc găng và rút ngắn bằng tăng cường nguồn lực? Chi phí rút ngắn thời gian hoàn thành dự án? Tối ưu? Ở một thời điểm, dự án được thực hiện sớm, trễ hay đúng theo kế hoạch? Ở một thời điểm, chi phí bằng, lớn hơn hay nhỏ hơn ngân sách dự kiến? Các giai đoạn trong quản lý dự án là:

    Hoạch định dự án,

    Điều độ dự án,

    Kiểm soát dự án.

    Hoạch định dự án bao gồm xác định mục tiêu dự án, xác định công việc, tổ chức dự án. Xác định công việc bao gồm phân chia dự án thành các công việc, xác định quan hệ trước sau của các công việc và ước lượng tham số của các công việc như thời gian, chi phí, nhân lực thực hiện. Dự án đòi hỏi nhiều người phải dành một phần hay toàn bộ thời gian tham gia, tổ chức dự án xác lập quan hệ thành viên, quy định trách nhiệm và thống nhất các quy tắc ra quyết định. Các hình thức tổ chức bao gồm theo chuyên môn, theo dự án, và ma trận. Cần chọn hình thức tổ chức thuận lợi nhất cho chủ nhiệm dự án thực thi dự án.

    Điều độ dự án là sự chuyển đổi những hoạch định dự án thành bảng thời gian các công việc, làm cơ sở cho kiểm soát dự án. Điều độ còn giúp ước lượng thời gian hoàn thành dự án, xác định các công việc găng, và hỗ trợ cho các quyết định về tiến độ dự án. Điều độ dự án xác định đường găng, lên lịch các công việc dự án, điều phối nguồn lực, qua đó ước lượng thời gian hòan thành dự án. Khi không có ràng buộc nguồn lực, điều độ dự án bố trí các công việc với ràng buộc thứ tự và thời gian công việc nhằm tối thiểu thời gian hoàn thành dự án. Các công cụ điều độ thường dùng bao gồm sơ đồ Gantt, mô hình mạng, CPM, PERT.

    Phương pháp đường găng CPM ra đời từ những nỗ lực ban đầu của công ty DuPont và Remmington Rand Univac vào 1957. Đường găng là đường biểu diễn thời gian dài nhất từ lúc bắt đầu đến kết thúc dự án. Đường găng xác định thời gian hoàn thành dự án. Công việc găng là các công việc nằm trên đường găng, không thể bị trễ, nếu trễ ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành dự án. Phương pháp CPM xác định đường găng, các công việc găng, các công việc không găng, thời gian thực hiện dự án với các giả định nguồn lực là vô hạn, thời gian hoàn thành công việc là tất định, chỉ có ràng buộc trước sau giữa các công việc. Mặt khác, phương pháp CPM còn giúp xác định thời gian bắt đầu sớm nhất, thời gian hoàn thành sớm nhất, thời gian hoàn thành trễ nhất, thời gian bắt đầu trễ nhất, thời gian dư của một công việc.

    Phương pháp PERT bắt đầu sử dụng vào 1958. PERT dựa vào CPM xác định kỳ vọng và phân bố thời gian hoàn thành dự án với giả thiết thời gian hoàn thành công việc là bất định theo phân bố , phân bố hoàn thành dự án là phân bố chuẩn. Từ đó trả lời các câu hỏi như xác suất để hoàn thành dự án trong một thời gian cho trước hay thời gian để hoàn thành dự án với một xác suất cho trước.

    Kiểm soát dự án nhằm giám sát việc thực hiện theo kế hoạch về nguồn lực, chi phí, chất lượng, ngân sách, dịch chuyển nguồn lực để đạt yêu cầu về thời gian, chi phí, chất lượng dự án. Thực tế thực hiện dự án thường không theo kế hoạch như các công việc hoàn thành sớm hay trễ hơn dự kiến, cần thêm hay bớt công việc, chi phí gia tăng, … vì vậy cần thường xuyên giám sát việc thực hiện dự án, hiệu chỉnh ngay khi có thay đổi so với kế hoạch. Để kiểm soát dự án cần cập nhật mô hình mạng về thuộc tính công việc, thêm bớt công việc. Các công cụ kiểm soát bao gồm sơ đồ mạng, các báo cáo về chi phí, ngân sách, về các công việc chậm trễ, độ dư của công việc, về chất lượng công việc đã hoàn thành.

    4.3 Công nghiệp chế tạo

    Công nghiệp chế tạo có sản phẩm hữu hình, rời rạc, đếm được, như xe, thiết bị gia dụng. Quá trình chế tạo bao gồm các chức năng cơ bản nhằm chuyển đổi nguyên liệu ra thành phẩm:

    Gia công.

    Lắp ráp.

    Nâng chuyển và tồn trữ vật tư

    Kiểm tra và thử nghiệm

    Kiểm soát

    Các chức năng gia công, lắp ráp, nâng chuyển và tồn trữ, kiểm tra và thử nghiệm là các hoạt động vật lý, tiếp xúc với sản phẩm. Trong đó gia công, lắp ráp là các hoạt động gia tăng giá trị. Các chức năng nâng chuyển và tồn trữ vật tư, kiểm tra và thử nghiệm là các hoạt động cần thiết nhưng không gia tăng giá trị. Bốn chức năng nêu trên thực hiện trong xưởng, trực tiếp lên sản phẩm, chức năng kiểm soát là chức năng phối hợp, giám sát và điều chỉnh các hoạt động vật lý trong phân xưởng.

    a. Gia công

    Gia công là hoạt động chuyển đổi vật tư từ một trạng thái sang một trạng thái khác có mức độ hòan thành cao hơn. Trong quá trình gia công, không có vật tư thêm vào bán phẩm, mà chỉ có năng lượng như cơ, nhiệt, điện, hóa năng thêm vào để thay đổi hình dạng, tháo bỏ vật tư hay thay đổi lý tính của bán phẩm.

    Hoạt động gia công thừơng chia thành 4 loại tạo phôi, tạo hình, thay đổi lý tính, và hoàn thiện. Tạo phôi là hoạt động gia công cơ bản tạo hình dạng và kích thước phôi ban đầu của bán phẩm như đúc kim loại hay đổ khuôn tạo hình chất dẻo. Tạo hình là hoạt động gia công tiếp theo hoạt động gia công cơ bản nhằm tạo hình hoàn chỉnh cho bán phẩm như tiện, phay, bào, mài, dập, cắt, …Thay đổi lý tính nhằm cải thiện thụôc tính vật lý của sản phẩm như xử lý nhiệt để tăng độ cứng chi tiết. Hoàn thiện để cải thiện bề mặt hay tạo lớp phủ bảo vệ sản phẩm như sơn, đánh bóng, bọc sắt, xi mạ.

    Quá trình gia công có đầu vào và đầu ra. Đầu vào quá trình gia công bao gồm nguyên liệu, thiết bị, máy móc, công cụ, đồ gá, năng lượng và nhân công. Đầu ra quá trình gia công là sản phẩm và phế phẩm của quá trình.

    b. Lắp ráp

    Tiếp theo quá trình gia công thừơng là quá trình lắp ráp. Lắp ráp là kết nối hai hay nhiều chi tiết lại với nhau như lắp ráp cơ khí sử dụng đinh, ốc, vít, tán, …hay các quá trình kết nối bằng phương pháp hàn điện, hàn chì.

    c. Nâng chuyển và tồn trữ vật tư

    Nâng chuyển và tồn trữ vật tư là hoạt động thực hiện giữa các hoạt động gia công, lắp ráp. Nâng chuyển và tồn trữ vật tư thường tốn nhiều thời gian hơn hoạt động gia công, lắp ráp. Trong nhiều trường hợp, nâng chuyển và tồn trữ vật tư chiếm phần lớn chi phí nhân công nên cần được thực hiện hiệu quả.

    d. Kiểm tra và thử nghiệm

    Kiểm tra và thử nghiệm là một phần của kiểm soát chất lượng. Mục đích kiểm tra nhằm xem sản phẩm có phù hợp với các chuẩn thiết kế hay thông số kỹ thuật đã được thiết lập hay không. Thử nghiệm nhằm xét xem sản phẩm có hoạt động đúng chức năng đã thiết kế hay không. Thử nghiệm thường liên quan đến chức năng thành phẩm, không phải là của các bộ phận hay chi tiết.

    e. Kiểm soát

    Chức năng kiểm soát trong sản xuất bao gồm:

    Kiểm soát quá trình.

    Kiểm soát xưởng

    Kiểm soát quá trình là điều khiển các quá trình đơn lẻ bao gồm thiết lập mục tiêu kiểm soát, đo lường và hiệu chỉnh quá trình nhằm đạt được mục tiêu kiểm soát. Kiểm soát xưởng là kiểm soát các hoạt động trong xưởng sản xuất nhằm giữ chi phí vận hành xưởng thấp nhất. Kiểm soát xưởng bao gồm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, bảo trì máy móc thiết bị, di chuyển vật tư trong xưởng, vận chuyển thành phẩm có chất lượng theo lịch. Kiểm soát xưởng là giao điểm chính của các hoạt động vật lý trong xưởng và các hoạt động xử lý thông tin trong sản xuất.

    4.4 Công nghiệp chế biến

    Công nghiệp chế biến sản xuất gia tăng giá trị bằng các công đoạn pha trộn, phân tách, hay tương tác. Các tổ chức trong công nghiệp chế biến sản xuất theo loạt hay sản xuất lượng lớn. Quá trình sản xuất liên tục với sản phẩm dạng liên tục, chuẩn hóa cao, ít chủng loại, sản lượng lớn, như thức uống, thực phẩm, hóa chất, xi măng… Sản phẩm chế biến dạng liên tục thường được đóng chai hay đóng gói để phân phối.

    Các tổ chức chế biến thường sản xuất tồn kho. Tồn trữ thành phẩm trong nhà kho với đơn vị đo lường là khối lượng hay thể tích, tồn kho bán phẩm thấp, thời gian sản xuất ngắn. Tổ chức

    Enjoying the preview?
    Page 1 of 1